Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra Hội Vô tuyến Điện tử và tin học Hải Phòng nhiệm kỳ 2017 – 2021

Quy chế hoạt động của Ban Kiểm tra Hội Vô tuyến Điện tử và tin học Hải Phòng nhiệm kỳ 2017 – 2021

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KH&KT HẢI PHÒNG
HỘI VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ & TIN HỌC
HẢI PHÒNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hải phòng, ngày …. tháng …. năm 2017
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KIỂM TRA
HỘI VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ VÀ TIN HỌC HẢI PHÒNG NHIỆM KỲ 2017 – 2021
– Căn cứ điều lệ Hội Vô tuyến Điện tử và Tin học Hải Phòng;
– Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Hội Vô tuyến Điện tử và Tin học Hải Phòng nhiệm kỳ
2017 – 2021;
– Ban chấp hành Hội Vô tuyến Điện tử và Tin học Hải Phòng nhiệm kỳ 2017 – 2021
ban hành quy chế hoạt động của Ban kiểm tra Hội Vô tuyến Điện tử và Tin học Hải
Phòng nhiệm kỳ 2017 – 2021 như sau:
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Ban kiểm tra (BKT) do BCH Hội bầu ra, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị
quyết của BCH Hội về công tác kiểm tra theo quy định của điều lệ Hội Vô tuyến Điện tử và
Tin học Hải Phòng. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội
Điều 2: BKT gồm một Trưởng ban, Phó trưởng ban và một ủy viên thuộc cơ cấu tổ chức của
BCH Hội.
Điều 3: Ban kiểm tra có nhiệm vụ:
1. Giúp BCH thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại
hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội
trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
Tổ chức kiểm tra khi Hội, Chi Hội hoặc Hội viên có dấu hiệu vi phạm điều lệ, nghị
quyết, chỉ thị và các quy định của Hội.
2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của Hội.
3. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công
dân gửi đến Hội.
Điều 4: Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do
Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN KIỂM TRA
Điều 5: Trưởng ban kiểm tra
Điều hành hoạt động của Ban Kiểm tra; Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kiểm tra
trước BCH Hội. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra mọi hoạt động. Ký các văn bản liên
quan KT. Triệu tập và chủ trì các hội nghị KT của Hội.
Điều 6: Ủy viên ban kiểm tra
1. Có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp và tham gia các hoạt động của kiểm tra
theo sự phân công.
2. Được mời dự các hội nghị của BCH Hội. Đề xuất về nội dung, chương trình công tác
của BKT trong các kỳ họp thường kỳ của BCH.
3. Phối hợp hoạt động với các Ủy viên BKT khác để hoạt động BKT hiệu quả, đúng yêu
cầu và quy định của Hội.
Chương III: NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN KIỂM TRA
Điều 7: BKT làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ
1. Trong các kỳ họp của BKT, mọi thành viên thực hiện quyền dân chủ theo thảo luận và
quyết định công việc thuộc thẩm quyền của BKT.
2. Quyết định của BKT thực hiện theo nguyên tắc đa số, ý kiến thiểu số được ghi nhận và
khi cần thiết báo cáo với tổ chức, người có thẩm quyền quyết định.
3. Trong tổ chức điều hành công việc đã được tập thể BKT thông qua, thực hiện theo
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
4. Hội nghị BKT được tổ chức khi có ít nhất 2/3 số thành viên BKT có mặt. Các kết
luận, nghị quyết của BKT phải được trên 50% số thành viên có mặt tán thành.
Điều 8: Chế độ làm việc
Hội nghị thường kỳ của BKT theo hội nghị thường kỳ của BCH và khi cần thiết có thể
tổ chức hội nghị bất thường.
Điều 9: Mối quan hệ làm việc giữa BKT và BCH Hội
1. BKT chịu sự chỉ đạo của BCH Hội, trực tiếp là Chủ tịch Hội về những nội dung thuộc
nhiệm vụ của BKT.
2. BKT chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của BKT Hội cấp trên.
Điều 10: Chế độ báo cáo
1. BKT báo cáo kết quả hoạt động, đề xuất chủ trương, chương trình công tác và kiến
nghị trong kỳ họp thường kỳ của BCH Hội.
2. Các báo cáo và các văn bản của BKT soạn thảo, phát hành phải được thông qua Chủ
tịch Hội.
3. BKT ngoài việc gửi báo cáo đột xuất, phải gửi báo cáo định kỳ vào cuối tháng 6 và
cuối tháng 12 hàng năm cho BCH Hội
Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: BCH Hội, BKT có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 13: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, việc sửa đổi, bổ sung quy chế do BCH Hội
quyết định.
T.M BAN CHẤP HÀNH HỘI
CHỦ TỊCH
TS. Đặng Văn Hưng

Viết một bình luận